"An cư lạc nghiệp" - Một căn hộ phù hợp với bạn là yếu tố quan trọng để có thể yên tâm học tập và làm việc xa nhà. Gần 3 năm sống tại Nhật, với 2 lần chuyển nhà (nghe thì có vẻ hơi nhiều), nhưng do hoàn cảnh mà mình phải ở 2 thành phố khác nhau Tokyo và Kyoto. Qua vài lần tìm nhà và hỏi han qua bạn bè nên tích lại chút kinh nghiệm thuê nhà tại Nhật.
Kinh nghiệm thuê nhà, Phần 1
Một số lưu ý trước khi thuê nhà
Ở Nhật, người thuê nhà không làm việc trực tiếp với chủ nhà, mà sẽ thông qua một đại lý bất động sản. Các đại lý bất động sản này thường nằm gần các nhà ga. Mỗi đại lý quản lý một khu vực riêng, vậy nên bạn muốn ở khu nào có thể tìm đến các đại lý gần ga đó để nhờ giới thiệu .
Thường nhà ở Nhật ký hợp đồng 2 năm, nên với những ai có visa dưới 2 năm sẽ khó khăn hơn một chút trong việc thuê nhà. Ngoài ra, người nước ngoài cũng có ít sự lựa chọn hơn người Nhật trong việc lựa chọn nhà, vì một số chủ nhà từ chối cho người nước ngoài thuê, kể cả việc bạn có thể giao tiếp tiếng Nhật.
Các đại lý có thể yêu cầu bạn chứng minh tài chính, và cần người có quốc tịch Nhật bảo lãnh (bạn có thể sử dụng dịch vụ của công ty bảo lãnh sẽ nói chi tiết hơn ở phần dưới).
Quy trình thông thường khi thuê nhà:
↓ Tìm thông tin khu vực bạn muốn sống
↓ Tìm qua một số căn hộ qua các mạng bất động sản
↓ Tìm đại lý bất động sản
↓ Trao đổi với công ty bất động sản về các điều kiện
↓ Xem nhà trực tiếp
↓ Thảo luận về các khoản phí và các điều kiện liên quan
※ Ký hợp đồng
Các khoản phí:
Kinh nghiệm thuê nhà, Phần 1

Một số lưu ý trước khi thuê nhà
Ở Nhật, người thuê nhà không làm việc trực tiếp với chủ nhà, mà sẽ thông qua một đại lý bất động sản. Các đại lý bất động sản này thường nằm gần các nhà ga. Mỗi đại lý quản lý một khu vực riêng, vậy nên bạn muốn ở khu nào có thể tìm đến các đại lý gần ga đó để nhờ giới thiệu .
Thường nhà ở Nhật ký hợp đồng 2 năm, nên với những ai có visa dưới 2 năm sẽ khó khăn hơn một chút trong việc thuê nhà. Ngoài ra, người nước ngoài cũng có ít sự lựa chọn hơn người Nhật trong việc lựa chọn nhà, vì một số chủ nhà từ chối cho người nước ngoài thuê, kể cả việc bạn có thể giao tiếp tiếng Nhật.
Các đại lý có thể yêu cầu bạn chứng minh tài chính, và cần người có quốc tịch Nhật bảo lãnh (bạn có thể sử dụng dịch vụ của công ty bảo lãnh sẽ nói chi tiết hơn ở phần dưới).
Quy trình thông thường khi thuê nhà:
↓ Tìm thông tin khu vực bạn muốn sống
↓ Tìm qua một số căn hộ qua các mạng bất động sản
↓ Tìm đại lý bất động sản
↓ Trao đổi với công ty bất động sản về các điều kiện
↓ Xem nhà trực tiếp
↓ Thảo luận về các khoản phí và các điều kiện liên quan
※ Ký hợp đồng
Các khoản phí:
- 礼金(reikin) tiền lễ: Theo các đại lý bất động sản nói là tiền tặng cho chủ nhà khì bạn vào thuê nhà. Tiền lễ có thể bằng một vài tháng tiền thuê nhà.
- 敷金(shikikin) tiền đặt cọc: là chi phí đặt cọc cho việc sửa chữa nhà trong tương lai,bạn sẽ được trả lại phần thừa ra sau khi chuyển đi. Tiền đặt cọc thường bằng một tháng tiền thuê.
- 仲介手数料(Chuukai tesuuryou) tiền dịch vụ giới thiệu : là tiền phải trả cho đại lý bất động sản sau khi ký hợp đồng. Thường bằng nửa tháng hoặc một tháng tiền nhà.
- 更新料 (koushinryou) - Phí gia hạn: Khi hợp đồng hết hạn (thường là sau 2 năm) có một số căn hộ yêu cầu trả phí gia hạn hợp đồng. Trả khi muốn gia hạn tiếp hợp đồng.
- 管理費/共益費 Tiền quản lý: Ở một số căn hộ, bạn sẽ phải trả thêm phí quản lý mỗi tháng, thường dao động trong khoảng ¥2000~¥10,000 và phụ thuộc vào số người thuê.
- 家賃 Tiền thuê nhà: Tiền thuê nhà hàng tháng. Phương thức thanh toán có thể là chuyển khoản ngân hàng, hay tự động rút tiền trong tài khoản đã đăng kí.
- Bảo hiểm cháy nổ: thường bạn sẽ phải đóng bảo hiểm cháy nổ cho chính bạn trong 2 năm khi sống trong căn hộ, thường khoản phí này < ¥20,000
Ngoài ra, tuỳ từng căn hộ có thể có các khoản phí khác thêm vào.
Chi phí ban đầu bạn phải trả cho việc ký hợp đồng nhà cũng tương đối tốn kém, thường sẽ từ 2,5 -> 5 lần chi phí thuê nhà 1 tháng của bạn. Ví dụ:
Bạn thuê một căn nhà với giá ¥60,000/tháng. Với các khoản phí:- Đặt cọc: 1 tháng ~ ¥60,000
- Tiền lễ: 1 tháng ~ ¥60,000
- Tiền nhà tháng đầu: ¥60,000
- Tiền giới thiệu: ¥30,000 ~ ¥60,000
- Tiền bảo hiểm cháy nổ: ¥20,000
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, người Nhật cũng kêu ca về các khoản phí như Tiền lễ hay đặt cọc, nên bạn có thể tìm được những căn hộ với số Tiền Lễ hoặc tiền đặt cọc = ¥0 , hay cả 2 khoản Tiền lễ và đặt cọc đều bằng ¥0. Vậy nên, bạn có thể thảo luận với đại lý bất động sản về 2 khoản phí này khi ký hợp đồng.
Với ví dụ trên, nếu phí đặt cọc và tiền lễ đều bằn ¥0, bạn có thể ký hợp đồng với số tiền ban đầu khoảng ¥110,000 ~ ¥140,000
- L,D,K: L là phòng khách, D là phòng ăn, K là bếp, số đếm đi kèm là số phòng ngủ. Ví dụ:
- 1K là căn hộ gồm một phòng ngủ và bếp;
- 2LDK là căn hộ gồm 2 phòng ngủ + phòng khách, phòng ăn và bếp.
- Tatami(畳): chiếu trải sàn.
- Washitsu(和室): phòng kiểu nhật (sàn bằng tatami)
- Youshitsu(洋室): phòng kiểu Âu Mỹ (sàn gỗ)